MTTQ và các đoàn thể
KẾ HOẠCH; Tổ chức Đại hội đại biểu Hội Nông dân phường An Lưu lần thứ XXIX,nhiệm kỳ 2023-2028
01/12/2022 03:31:04

HỘI NÔNG DÂN THỊ XÃ KINH MÔN

BCH HND PHƯỜNG AN LƯU

*

Số: 09 - KH/HND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   


An Lưu, ngày 25 tháng 11 năm 2022

KẾ HOẠCH

Tổ chức Đại hội đại biểu Hội Nông dân phường An Lưu lần thứ XXIX,

nhiệm kỳ 2023-2028

-----

Thực hiện Thông báo số 585-TB/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Thị ủy Kinh Môn về lãnh đạo Đại hội Hội Nông dân cấp cơ sở và Đại hội đại biểu Hội Nông dân thị xã Kinh Môn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2023-2028; Kế hoạch số 20-KH/HND ngày 16/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã Kinh Môn về tổ chức Đại hội Hội Nông dân cấp cơ sở và Đại hội đại biểu Hội Nông dân thị xã lần thứ XI, nhiệm kỳ 2023-2028.

Căn cứ Hướng dẫn số 07-HD/HND ngày 16/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã Kinh Môn về Đại hội Hội Nông dân cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2023-2028, Ban Thường vụ Hội Nông dân phường An Lưu xây dựng kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu Hội Nông dân phường lần thứ XXIX, nhiệm kỳ 2023-2028, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đại hội Hội Nông dân phường An Lưu nhiệm kỳ 2023-2028 nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghị quyết Đại hội trong nhiệm kỳ qua; xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ tới; không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân trong thời kỳ mới.

2. Thông qua Đại hội, nâng cao nhận thức, tăng cường đoàn kết, khơi dậy tiềm năng, khát vọng và sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ, hội viên, nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về nội dung, hình thức hoạt động, xây dựng tổ chức Hội trong sạch, vững mạnh nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

3. Công tác nhân sự Đại hội nhiệm kỳ 2023-2028 phải thực hiện đúng quy trình, tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển, chú trọng cán bộ trưởng thành từ thực tiễn phong trào nông dân; tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, thực sự trong sạch, năng lực lãnh đạo đáp ứng yêu cầu công việc. Bầu đoàn đại biểu dự Đại hội Hội Nông dân thị xã đảm bảo cơ cấu, số lượng, gồm những đồng chí tiêu biểu, có khả năng đóng góp vào sự thành công của Đại hội.

4. Việc chuẩn bị và tiến hành Đại hội Hội Nông dân phường phải nghiêm túc, trang trọng, đúng tiến độ, coi trọng chất lượng, bảo đảm an toàn, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, không phô trương hình thức.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức hội nghị quán triệt và triển khai kế hoạch Đại hội

1.1. Nội dung quán triệt, triển khai

- Chỉ thị số 16-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 30/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thông báo số 585-TB/TU ngày 14/11/2022 của Ban Thường vụ Thị ủy.

- Kế hoạch số 215-KH/HND ngày 09/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh; Kế hoạch số 20-KH/HND và Hướng dẫn số 07-HD/HND, ngày 16/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã.

- Kế hoạch số 09-KH/HND ngày 18/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân phường và một số văn bản khác có liên quan.

1.2. Thành phần hội nghị

- Ban chấp hành Hội Nông dân phường, các chi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng tổ hội trong toàn phường.

1.3. Thời gian tiến hành: 1/2 ngày, hoàn thành trước ngày 30/11/2022.

2. Thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội

Ban Chấp hành ủy quyền cho Ban Thường vụ ra quyết định thành lập các tiểu ban (hoàn thành chậm nhất tháng 01/2023).

- Tiểu ban văn kiện: Do đồng chí Chủ tịch HND phường làm trưởng tiểu ban, đồng chí Pchủ tịch là phó trưởng tiểu ban và một số ủy viên là các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên BCH Hội Nông dân phường.

- Tiểu ban nhân sự: Gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường vụ HND phường, trong đó đồng chí Chủ tịch HND phường là trưởng tiểu ban.

- Tiểu ban tuyên truyền và phục vụ Đại hội: Đồng chí Pchủ tịch HND phường là trưởng tiểu ban; ủy viên Ban Thường vụ HND phường, chi hội trưởng HND phường liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị và phục vụ Đại hội làm ủy viên.

3. Nội dung, chương trình Đại hội ( có nội dung giêng)

* Căn cứ vào tình hình thực tế ban thường vụ Hội Nông dân phường điều chỉnh sắp xếp thứ tự nội dung đại hội cho phù hợp và báo cáo xin ý kiến ban thường vụ Đảng uỷ phường và ban thường vụ Hội Nông dân thị xã cho phù hợp.

4. Chuẩn bị dự thảo văn kiện Đại hội và tổ chức thảo luận

4.1. Dự thảo văn kiện trình Đại hội

(1) Báo cáo chính trị

- Đánh giá đúng thực trạng tình hình hoạt động của Hội trong 5 năm qua; khẳng định những đóng góp của giai cấp nông dân phường; kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội Hội Nông dân phường nhiệm kỳ 2018-2023; chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm.

- Phương hướng, nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2023-2028: Xác định thời cơ và thách thức trong 5 năm tới; bám sát Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) và nghị quyết Đại hội Đảng bộ cùng cấp, các chính sách, pháp luật của Nhà nước; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn công tác Hội và phong trào nông dân để đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, khả thi, nhằm đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động theo hướng chủ động, sáng tạo, thiết thực, hiệu quả.

(2) Báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành đương nhiệm

Cần đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình với thái độ nghiêm túc, thẳng thắn, xây dựng; căn cứ chương trình công tác toàn khoá và quy chế hoạt động của ban chấp hành để đánh giá đúng, khách quan, trung thực kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; trách nhiệm của các uỷ viên Ban chấp hành, Ban Thường vụ; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan của những khuyết điểm, hạn chế và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; đề ra biện pháp và lộ trình khắc phục, gắn với việc thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

(3) Dự thảo nghị quyết Đại hội

Trên cơ sở báo cáo chính trị, ý kiến tham luận và chỉ đạo tại Đại hội, Ban Chấp hành xây dựng dự thảo nghị quyết Đại hội gồm những nội dung cơ bản, quan trọng, thể hiện rõ phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể để Đại hội thảo luận, quyết định.

4.2. Việc xây dựng, đóng góp ý kiến vào văn kiện

Tại Đại hội, tập trung thảo luận báo cáo chính trị của Hội Nông dân phường; đồng thời, thảo luận góp ý kiến vào dự thảo báo cáo chính trị của Đại hội Hội Nông dân thị xã.

5. Về công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, pchủ tịch nhiệm kỳ 2023-2028

5.1. Yêu cầu chung

- Công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử lãnh đạo Hội Nông dân phường phải bám sát quy định của Đảng, Nhà nước; thực hiện đúng Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam, quy chế, quy định hướng dẫn của Hội Nông dân thị xã; đảm bảo dân chủ, công khai.

- Tiến hành công tác nhân sự Ban Chấp hành phải đảm bảo quy trình, có cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển, công tâm, khách quan trong lựa chọn; chú trọng phát hiện, giới thiệu những nhân tố điển hình, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, người có kinh nghiệm, am hiểu nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cán bộ trưởng thành từ thực tiễn phong trào nông dân, từ cơ sở.

5.2. Về tiêu chuẩn

- Tiêu chuẩn chung: Lựa chọn, giới thiệu nhân sự ban chấp hành căn cứ và vận dụng vào tiêu chuẩn chung của cán bộ được quy định tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy định số 89-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý; quy định và hướng dẫn về công tác cán bộ của Th ủy. Cụ thể là:

(1) Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, được hội viên, nông dân và nhân dân tín nhiệm.

(2) Có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc, có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, yêu thương đồng chí, đồng nghiệp; có tinh thần đấu tranh chống tiêu cực. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, ham học hỏi, cầu tiến bộ.

(3) Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

(4) Có năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết của ban chấp hành. Phong cách làm việc sâu sát cơ sở, nhiệt tình, tâm huyết; đoàn kết, phát huy được năng lực đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực, địa bàn được phân công.

Trong đó cần nhấn mạnh các điều kiện: Trưởng thành từ thực tiễn công tác Hội và phong trào nông dân, am hiểu về tổ chức Hội, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có phương pháp làm việc khoa học, khả năng lãnh đạo, quản lý, đoàn kết cán bộ, vận động, tập hợp, phát triển hội viên, nông dân; có khả năng cụ thể hoá nghị quyết của Đảng, nghị quyết Hội Nông dân các cấp phù hợp với công tác Hội và phong trào nông dân của địa phương; mạnh dạn đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung; huy động các nguồn lực và tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống; gương mẫu, quy tụ, phát huy sức mạnh của tập thể, được cán bộ, đảng viên, hội viên nông dân tin tưởng, tín nhiệm.

(5) Đủ tuổi và sức khỏe để thực hiện tốt nhiệm vụ.

- Tiêu chuẩn cụ thể chức danh ủy viên thường vụ: Là những người tiêu biểu trong ban chấp hành; có uy tín và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân tại địa phương; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực dự báo, đề xuất, tham mưu, tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Hội; phải có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

- Tiêu chuẩn chức danh chủ tịch: Là những người tiêu biểu trong ban thường vụ; qua thực tiễn công tác thể hiện có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, quy tụ; có tư duy đổi mới; có kiến thức, am hiểu nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có khả năng nắm bắt, dự báo tình hình, tham mưu, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của ban chấp hành, ban thường vụ hội các cấp. Chủ tịch HND phường phải có trình độ chuyên môn trung cấp và trình độ trung cấp hoặc đang học trung cấp lý luận chính trị trở lên.

5.3. Về độ tuổi tham gia

- Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/10/2019 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu, Hướng dẫn số 06- HD/BTCTW ngày 26/7/2021 của Ban Tổ chức Trung ương một số nội dung về độ tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Kế hoạch số 20-KH/HND ngày 16/11/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã về tổ chức Đại hội Hội Nông dân thị xã cơ sở, nhiệm kỳ 2023-2028: Cần có 3 độ tuổi (dưới 40 tuổi; từ 40 - 50 tuổi; trên 50 tuổi) để đảm bảo tính kế thừa và phát triển.

- - Thời điểm tổ chức Đại hội Hội Nông dân phường vào tháng 01/2023. Thời điểm tính tuổi quy định giới thiệu ứng cử lần đầu và tái cử ủy viên ban thường vụ, chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Hội Nông dân phường cụ thể như sau:

+ Các đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ (60 tháng) tại thời điểm Đại hội.

+ Những đồng chí được giới thiệu tái cử vào ban chấp hành khóa mới nói chung phải đủ tuổi công tác trọn nhiệm kỳ, ít nhất cũng phải đủ tuổi công tác 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) tính từ thời điểm Đại hội. Trường hợp đặc biệt, đối với các đồng chí cán bộ chủ chốt của Hội (chủ tịch, phó chủ tịch) phải được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp và Hội cấp trên trực tiếp có ý kiến bằng văn bản, nhưng cũng phải đủ tuổi công tác ít nhất 2 năm (24 tháng) tính từ thời điểm Đại hội.

(1) Những đồng chí tham gia lần đầu

+ Nam sinh từ tháng 4/1966, nữ sinh từ tháng 9/1970 trở lại đây.

(2) Những đồng chí tái cử

+ Nam sinh từ tháng 7/1964, nữ sinh từ tháng 02/1969 trở lại đây.

(3) Trường hợp đặc biệt

+ Nam sinh từ tháng 01/1964, nữ sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây.

5.4. Cơ cấu, số lượng uỷ viên ban chấp hành, ban thường vụ và phó chủ tịch

5.4.1. Cơ cấu ban chấp hành

- Trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, ban chấp hành Hội Nông dân phường cần có cơ cấu hợp lý để lãnh đạo toàn diện nhiệm vụ chính trị của Hội, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.

- Cơ cấu hợp lý giữa 3 độ tuổi: dưới 40 tuổi; từ 40-50 tuổi; trên 50 tuổi để đảm bảo tính kế thừa và phát triển.

- Cơ cấu ban chấp hành Hội Nông dân phường cần bố trí hợp lý, trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch, các chi hội trưởng, một số chi hội phó, tổ hội, đại diện ngành, đoàn thể; hội viên sản xuất kinh doanh giỏi, chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã,…

- Phấn đấu tỷ lệ ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ là nữ từ 20% trở lên.

5.4.2. Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ và phó chủ tịch

- Căn cứ địa giới hành chính, số lượng tổ chức hội trực thuộc và hội viên; số lượng cán bộ chủ chốt và cán bộ chuyên trách; số lượng các ngành liên quan và cá nhân tiêu biểu; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, tiêu chuẩn và thực trạng đội ngũ cán bộ, Đại hội quyết định số lượng uỷ viên ban chấp hành cấp mình, ban chấp hành khóa mới quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 1/3 so với tổng số ủy viên ban chấp hành.

- Số lượng ủy viên ban chấp hành từ 11 đến 13 đồng chí, trong đó gồm chủ tịch và 01 phó chủ tịch.

5.4.3. Chuẩn vị số dư để bầu ban chấp hành, ban thường vụ

- Đề án nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ phải đảm bảo có số dư từ 5-10% (tức là dư ít nhất 01 người) so với tổng số ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ được Hội Nông dân thị xã phê duyệt theo quy định.

- Việc bầu cử có số dư hay không do Đại hội quyết định.

5.5. Quy trình giới thiệu nguồn nhân sự tham gia ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch nhiệm kỳ 2023-2028 (thực hiện 05 bước)

Bước 1: Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 1).

Căn cứ về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo quy định của Hội Nông dân cấp trên và phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới, Ban Thường vụ tiến hành rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách những người đủ điều kiện tái cử; đồng thời dự kiến nhân sự mới đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tham gia ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt (lập biên bản hội nghị).

Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt

- Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự đã được hội nghị ban thường vụ xem xét, thông qua ở bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).

- Thành phần: Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đương nhiệm, chi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng.

- Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:

+ Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban thường vụ thông qua ở bước 1 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

+ Nhân sự tái cử được lựa chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ 50% trở lên, nhân sự giới thiệu mới phải đạt từ 30% trở lên trên tổng số đại biểu bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 5-10%). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước 3 (lập biên bản kiểm phiếu nhưng không công bố kết quả tại hội nghị).

Bước 3: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 1)

- Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phương hướng công tác nhân sự được ban chấp hành thông qua; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, ban chấp hành tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).

- Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:

+ Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu ở bước 2 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

+ Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 5-10%). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (lập biên bản kiểm phiếu nhưng không công bố kết quả tại hội nghị).

Bước 4: Tiến hành khảo sát nhân sự và tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 2)

- Ban Thường vụ tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nổi trội đối với nhân sự được giới thiệu ở bước 3 tại nơi công tác, cơ quan liên quan và cấp ủy nơi cư trú.

- Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); ban thường vụ xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch nhiệm kỳ 2023-2028, để trình hội nghị ban chấp hành lần 2.

- Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:

+ Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban chấp hành giới thiệu ở bước 3.

+ Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 5-10%). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (lập biên bản kiểm phiếu nhưng không công bố kết quả tại hội nghị).

Bước 5: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 2)

- Trình tự thực hiện:

+ Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.

+ Xác minh, kết luận những nội dung mới nảy sinh (nếu có).

+ Tập thể ban chấp hành thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).

- Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:

+ Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban thường vụ thông qua ở bước 4.

+ Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 5-10%). Trường hợp có hai người trở lên có cùng số phiếu giới thiệu bằng nhau thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu ban chấp hành giới thiệu (lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả tại hội nghị).

5.6. Thực hiện bầu cử trong Đại hội

5.6.1. Nguyên tắc bầu cử

- Việc bầu cử trong hệ thống Hội thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp theo quy định.

- Việc bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ các cấp hội có số dư hay không do Đại hội quyết định.

5.6.2. Hình thức bầu cử

- Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín được thực hiện trong các trường hợp:

+ Bầu ban chấp hành trong Đại hội, bầu ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch hoặc bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ và chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.

+ Bầu đại biểu đi dự Đại hội Hội Nông dân cấp trên trực tiếp.

- Bầu cử bằng hình thức biểu quyết giơ tay được thực hiện trong các trường hợp:

+ Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu.

+ Bầu chủ tọa hội nghị, bầu cán bộ chi hội/ tổ hội.

+ Bầu ban kiểm phiếu (số lượng ít hơn 5 người thì gọi là tổ kiểm phiếu).

5.6.3. Quyền ứng cử

- Đối với ban chấp hành:

+ Tất cả hội viên đều có quyền ứng cử để được bầu vào cơ quan lãnh đạo của Hội ở các cấp.

+ Hội viên không phải là đại biểu của Đại hội ứng cử vào ban chấp hành từ cấp xã trở lên, chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội phải nộp hồ sơ ứng cử gồm: Đơn, lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền nộp về ban thường vụ Hội Nông dân cấp Đại hội.

- Đối với ban thường vụ: Ủy viên ban chấp hành mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu và ban thường vụ của Hội Nông dân cấp đó.

- Đối với các chức danh lãnh đạo chủ chốt: Ủy viên ban thường vụ cấp nào được ứng cử để bầu chủ tịch, phó chủ tịch của Hội Nông dân cấp đó.

- Đối với đại biểu đi dự Đại hội cấp trên: Chỉ có đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội mới có quyền ứng cử để được bầu làm đại biểu đi dự Đại hội cấp trên.

- Đại biểu là đảng viên không được tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh lãnh đạo của Hội khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép (Điều 2, Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm).

5.6.4. Quyền đề cử

- Đại biểu chính thức của Đại hội có quyền đề cử người tham gia ban chấp hành. Khi đề cử người tham gia ban chấp hành mà không phải là đại biểu của Đại hội, người đề cử phải báo cáo (bằng văn bản) về sơ yếu lý lịch, tư cách của người được đề cử (có xác nhận của cơ quan thẩm quyền) với ban chấp hành Hội Nông dân và phải được sự đồng ý của người được đề cử.

- Ban chấp hành cấp triệu tập Đại hội có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự và báo cáo danh sách nhân sự chuẩn bị để Đại hội tham khảo trước khi Đại hội thông qua danh sách bầu cử.

- Chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ở cấp nào do cấp ủy Đảng cùng cấp giới thiệu sau khi thống nhất với ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp.

5.6.5. Quyền bầu cử

Chỉ có đại biểu chính thức của Đại hội mới có quyền bầu ban chấp hành cấp mình và bầu đại biểu dự Đại hội cấp trên.

6. Cơ cấu, số lượng đại biểu và việc bầu đại biểu dự Đại hội cấp trên

6.1. Thành phần đại biểu chính thức của Đại hội

- Ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm.

- Đại biểu do các Chi hội bầu theo phân bổ.

- Đại biểu chỉ định (không quá 5% so với tổng số đại biểu chính thức).

Trong đó, phấn đấu tỷ lệ đại biểu là nữ không dưới 20%.

6.2. Số lượng đại biểu Đại hội

- Số lượng đại biểu dự Đại hội do ban chấp hành Hội Nông dân phường quyết định trên cơ sở số lượng hội viên, đơn vị hành chính, số tổ chức hội trực thuộc, điều kiện kinh tế, sự chỉ đạo của Đảng ủy cùng cấp và Hội Nông thị xã.

- Số lượng đại biểu dự Đại hội 99 đại biểu.

6.3. Bầu đại biểu dự Đại hội cấp trên

- Căn cứ số lượng đại biểu được phân bổ, Ban chấp hành Hội Nông dân phường biểu quyết danh sách nhân sự đoàn đại biểu đi dự Đại hội Hội Nông dân thị xã, trình Đại hội tiến hành các thủ tục bầu cử theo quy định. Việc chuẩn bị nhân sự đoàn đại biểu đi dự Đại hội Hội Nông dân thị xã không nhất thiết phải có số dư. Ngoài số đại biểu chính thức được bầu, Đại hội bầu một số đại biểu dự khuyết để thay thế khi đại biểu chính thức vắng mặt trong suốt thời gian Đại hội; số lượng đại biểu dự khuyết do Đại hội quyết định.

7. Về các tổ chức điều hành, giúp việc Đại hội

- Đoàn chủ tịch: Số lượng đoàn chủ tịch Đại hội HND phường là 5 đồng chí; trong đó mời đại diện ban thường vụ đảng ủy tham gia đoàn chủ tịch.

- Ban thẩm tra tư cách đại biểu: 3 - 5 đồng chí.

- Đoàn thư ký Đại hội: Số lượng đoàn thư ký Đại hội là 02 đồng chí.

- Ban kiểm phiếu: Số lượng thành viên ban kiểm phiếu là 5-7 đồng chí.

8. Thời điểm, thời gian Đại hội

- Thời điểm Đại hội: Tháng 01/2023.

- Thời gian tổ chức Đại hội Hội Nông dân phường không quá 01 ngày, hoàn thành chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm 2023 (dự kiến ngày 4,5 tháng 01 năm 2023).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Nông dân phường

- Xây dựng kế hoạch Đại hội, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của ban thường vụ Đảng uỷ. Thành lập Ban tổ chức Đại hội và các tổ giúp việc cho Đại hội. Báo cáo (bằng văn bản) việc chuẩn bị các dự thảo văn kiện và nhân sự Đại hội Hội Nông dân cấp mình với đảng uỷ và Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã.

- Phân công các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội Nông dân phường các nhiệm vụ cụ thể để chuẩn bị và tiến hành Đại hội Hội Nông dân phường lần thứ XXIX, nhiệm kỳ 2023-2028.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Đảng ủy, các chi bộ và các cơ quan có liên quan để thực hiện công tác tuyên truyền và công tác nhân sự Đại hội Hội Nông dân phường. Phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Hội Nông dân các cấp nhiệm kỳ 2023-2028, gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2023. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trước, trong và sau Đại hội.

- Sau Đại hội, ban chấp hành khóa mới có trách nhiệm báo cáo kết quả Đại hội, trình danh sách y viên ban chấp hành, ban thường vụ và các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch để Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã xem xét chuẩn y; xây dựng quy chế hoạt động toàn khóa của ban chấp hành kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội.

- Kinh phí Đại hội: từ nguồn ngân sách cấp và nguồn xã hội hóa từ các cá nhân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường.

2. Các chi hội trên địa bàn phường.

- Căn cứ Hướng dẫn số 05-HD/HND ngày 25/7/2022 của Ban Thường vụ Hội Nông dân thị xã, các Chi hội tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2022-2027 đảm bảo đầy đủ nội dung, chất lượng, hoàn thành chậm nhất ngày 05/12/2022.

- Căn cứ Kế hoạch của Hội Nông dân phường và nhiệm vụ được phân công để tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện.

Trên đây là kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu Hội Nông dân phường An Lưu lần thứ XXIX, nhiệm kỳ 2023-2028. Trong quá trình triển khai, thực hiện có gì khó khăn vướng mắc cần kịp thời báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân phường để được hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:

- HND thị xã;

- Thường trực Đảng ủy;

- VP Đảng ủy, MTTQ phường;

- Đài truyền thanh phường;

- Các chi hội;

- Ủy viên BCH HND phường;

- Lưu VP.

T/M BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

Hoàng Văn Chuyền

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHƯỜNG AN LƯU  - THỊ XÃ KINH MÔN

Trưởng Ban Biên tập: Ông Đặng Văn Đức - Chủ tịch UBND phường An Lưu   

Địa chỉ: Số 02 đường Nguyễn Đại Năng, phường An Lưu, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương   

Điện thoại: 02203822287


 
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 5
Tất cả: 63,484