THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Bài tuyên truyền các quy định của pháp luật và nhận biết tác hại, nguy hiểm của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo năm 2024
25/12/2023 03:28:37


Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, đoàn thể và quần chúng nhân dân trên địa bàn huyện đã quan tâm chỉ đạo thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng chống có hiệu quả đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; lực lượng Công an đã tích cực đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Để giúp nhân dân nắm được một số quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Chúng tôi phổ biến đến toàn thể nhân dân một số nội dung sau:

A. Các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm như sau:

1. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.

2. Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

3. Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được giao.

4. Giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

5. Cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép.

7. Vận chuyển, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn.

8. Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp giấy phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

9. Mua bán trái phép, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

10. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

11. Hành vi khác vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.

B. Tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình:

Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;

b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

c) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

d) Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

đ) Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;

b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

c) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

d) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

e) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật;

g) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định của pháp luật;

h) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;

i) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

k) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;

l) Không xuất trình, giao nộp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

m) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;

n) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

o) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;

d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;

đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;

k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

b) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

c) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;

d) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;

đ) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

g) Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

h) Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;

i) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

c) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

C. Ngoài ra các cá nhân, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.

- Đốt pháo nổ

+ Đối với người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự không thuộc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điều 11, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ. Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình.

Hành vi đốt pháo ở nơi công cộng, nơi diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người, đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy. Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1 kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo. Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì truy cứu về tội" Gây rối trật tự công cộng" (Khoản 1 Điều 318 - Bộ luật hình sự 2015)

+ Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Gây rối trật tự công cộng" (Khoản 2 điều 318 - Bộ luật hình sự 2015 đối với hành vi Cản trở, hành hung người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ. Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5 kg trở lên với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.

+ Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Gây rối trật tự công cộng", người vi phạm có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong bộ luật này.

- Các hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ pháo

+ Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán 06 kg đến dưới 40 kg pháo nổ

+ Phạt tù từ 5 năm đến 10 đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kg đến dưới 120 kg.

+ Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ

120 kg trở lên.

+ Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo hoa nổ nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 305 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017 về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm) Mức phạt có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000₫ đến 100.000.000₫, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Để thực hiện tốt những quy định của pháp luật, mỗi đoàn viên, thanh niên và cá nhâ, tập thể, toàn thể nhân dân cần quyết tâm thực hiện:

1. Không sản xuất, chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Tích cực tuyên truyền và vận động mọi người dân tham gia đấu tranh tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội. Đặc biệt là các hành vi sản xuất, tàng trữ, sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.

3. Tự giác giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nêu cao tinh thần tố giác tội phạm, kịp thời báo cho cơ quan Công an khi phát hiện đối tượng có biểu hiện sản xuất, tàng trữ, sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trôi nổi ngoài xã hội.

Đề nghị toàn thể nhân dân nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá trong khu dân cư tạo tiền đề phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHƯỜNG AN LƯU  - THỊ XÃ KINH MÔN

Trưởng Ban Biên tập: Ông Đặng Văn Đức - Chủ tịch UBND phường An Lưu   

Địa chỉ: Số 02 đường Nguyễn Đại Năng, phường An Lưu, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương   

Điện thoại: 02203822287


 
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 5
Tất cả: 63,484